Cafe forexvn – Việc làm là gì?
Việc làm: động lực chính của tăng trưởng và thịnh vượng kinh tế
Việc làm được xem là động lực kinh tế then chốt và một thước đo quan trọng của tăng trưởng kinh tế. Theo Tổ chức Lao động Quốc tế, thất nghiệp được định nghĩa là “những người trong độ tuổi lao động không có việc làm, sẵn sàng làm việc và đang tích cực tìm kiếm việc làm.” Do đó, những người có việc làm được coi là có việc làm trong khi những người không có việc làm nhưng hiện đang tìm kiếm việc làm được coi là thất nghiệp. Mặc dù không phải lúc nào cũng đúng, tỷ lệ thất nghiệp là một yếu tố quan trọng cần xem xét khi thực hiện phân tích cơ bản và có thể được mô tả như nguyên tắc kinh tế cơ bản của cung và cầu.
Do sự thay đổi của cung/cầu lao động có tác động trực tiếp đến cả tăng trưởng và chi tiêu của người tiêu dùng; thất nghiệp, tổng sản phẩm quốc nội (GDP) và lạm phát thường được coi là có liên hệ tương quan với nhau và tất cả đều là một phần của các mục tiêu kinh tế vĩ mô cơ bản mà các nhà hoạch định chính sách đề ra. Các báo cáo dữ liệu kinh tế với thống kê việc làm là một trong những sự kiện quan trọng nhất trong lịch kinh tế và được cả Ngân hàng Trung ương lẫn những người tham gia thị trường theo dõi chặt chẽ.
Các trader forex (ngoại hối, fx) có thể theo dõi những thông báo của ngân hàng trung ương thông qua lịch kinh tế của ngân hàng trung ương.
Tác động đến kinh tế của thất nghiệp
Đối với Hoa Kỳ, Cục Dự trữ Liên bang (“Fed”) dựa vào dữ liệu việc làm khi đánh giá những điều chỉnh tiềm năng đối với chính sách tiền tệ. Ví dụ, nếu tỷ lệ thất nghiệp ở Mỹ tăng cao, Ngân hàng Trung ương sẽ tìm cách thúc đẩy nền kinh tế bằng chính sách tiền tệ mở rộng, thường đi kèm với việc giảm lãi suất. Điều này có thể khiến cho việc đầu tư vào tăng trưởng trở nên hấp dẫn hơn nhiều do lãi suất (chi phí cơ hội) thấp hơn.
Tác động của chính sách tiền tệ mở rộng đối với sản lượng kinh tế được thể hiện trong sơ đồ dưới đây:
Kinh tế thu hẹp -> thất nghiệp tăng (nguồn cung lao động dư thừa) -> Tiền lương và thu nhập khả dụng giảm -> Chi tiêu tiêu dùng giảm -> Fed can thiệp để thúc đẩy chi tiêu -> Chính sách tiền tệ mở rộng (lãi suất giảm) -> Tín dụng và chi tiêu tiêu dùng tăng – > Kinh tế phục hồi, thất nghiệp giảm
Việc làm và lạm phát
Ở hướng ngược lại, một tỷ lệ việc làm mạnh mẽ và tỷ lệ thất nghiệp thấp không nhất thiết là nguyên nhân khiến chính sách tiền tệ bị thắt chặt hơn hoặc lãi suất cao hơn. Có một yếu tố đáng quan tâm khác trong phương trình này và đó là khi lạm phát bắt đầu gia tăng.
Khi tỷ lệ thất nghiệp giảm xuống, các công ty sẽ gặp khó khăn hơn trong việc tìm kiếm nhân viên. Điều này sẽ dẫn đến sự cạnh tranh để giành lấy những người lao động đó và thường thể hiện dưới dạng tiền lương cao hơn, một yếu tố được xem là lạm phát.
Lạm phát thường là động lực lớn hơn để các Ngân hàng Trung ương tăng lãi suất và thắt chặt chính sách tiền tệ vì lạm phát mang lại cho họ lý do để tìm cách bảo vệ hệ thống tài chính khỏi vấn đề xói mòn vốn thông qua lãi suất thực âm và/hoặc lạm phát.
Ở Hoa Kỳ, lạm phát thường được theo dõi thông qua thu nhập trung bình cho mỗi giờ lao động (AHE) trong báo cáo số liệu việc làm phi nông nghiệp.
Tham khảo thêm:
- Hơn 900 chuyến bay bị hủy ở Hoa Kỳ vì COVID-19
- Hoa Kỳ dỡ bỏ lệnh cấm đi lại đối với 8 quốc gia Nam Phi
Báo cáo việc làm: số liệu việc làm phi nông nghiệp
Báo cáo số liệu việc làm phi nông nghiệp (NFP) (do Cục Thống kê Lao động công bố vào lúc 8 giờ 30 phút thứ Sáu đầu tiên của mỗi tháng theo giờ ET) là một trong những thông báo kinh tế có ảnh hưởng nhất của Hoa Kỳ vì nó được coi là đại diện trực tiếp cho tăng trưởng kinh tế Hoa Kỳ. NFP được nhiều người theo dõi do được phát hành sớm, làm nổi bật dữ liệu của tháng gần nhất và thường là một trong những phong vũ biểu đầu tiên mà những người tham gia thị trường nhận được trong khoảng thời gian đó. Tuy nhiên, những trường hợp tự kinh doanh, không được trả lương hoặc lao động gia đình, công nhân nông trại và người giúp việc gia đình đều bị loại trừ khỏi dữ liệu NFP; và do bản chất được thông báo sớm của báo cáo, NFP thường phải được tiếp tục sửa đổi trong những tháng sau đó.
Báo cáo NFP bao gồm dữ liệu từ chương trình thống kê lao động (CES) của Hoa Kỳ. Chương trình này khảo sát khoảng 141.000 doanh nghiệp và cơ quan chính phủ. Con số này đại diện cho khoảng 486.000 cơ sở làm việc khác nhau với mục tiêu cung cấp dữ liệu chi tiết cấp ngành về việc làm, giờ làm và thu nhập của người lao động trong số liệu việc làm phi nông nghiệp, chiếm 80% lực lượng lao động của Hoa Kỳ. Người lao động từ các lĩnh vực sản xuất, xây dựng và hàng hóa được tính đến trong báo cáo của NFP. Việc công bố NFP, tỷ lệ thất nghiệp của Hoa Kỳ và thu nhập trung bình cho mỗi giờ lao động (AHE) vào đầu tháng khiến dữ liệu này thậm chí còn có ý nghĩa hơn vì nó thiết lập sắc thái cho các thị trường dưới sự giám sát của Cục Dự trữ Liên bang.
Huân Hà-Theo dailyfx